Mục Lục [Ẩn]
DNS là từ viết tắt trong tiếng Anh của Domain Name System, là Hệ thống phân giải tên được phát minh vào năm 1984 cho Internet, chỉ một hệ thống cho phép thiết lập tương ứng giữa địa chỉ IP và tên miền. Hệ thống tên miền (DNS) là một hệ thống đặt tên theo thứ tự cho máy vi tính, dịch vụ, hoặc bất kỳ nguồn lực tham gia vào Internet. Nó liên kết nhiều thông tin đa dạng với tên miền được gán cho những người tham gia. Quan trọng nhất là, nó chuyển tên miền có ý nghĩa cho con người vào số định danh (nhị phân), liên kết với các trang thiết bị mạng cho các mục đích định vị và địa chỉ hóa các thiết bị khắp thế giới. Phép tương thường được sử dụng để giải thích hệ thống tên miềnlà, nó phục vụ như một “Danh bạ điện thoại” để tìm trên Internet bằng cách dịch tên máy chủ máy tính thành địa chỉ IP
Ví dụ, www.example.com dịch thành 208.77.188.166. Hệ thống tên miền giúp cho nó có thể chỉ định tên miền cho các nhóm người sử dụng Internet trong một cách có ý nghĩa, độc lập với mỗi địa điểm của người sử dụng. Bởi vì điều này, World-Wide Web (WWW) siêu liên kết và trao đổi thông tin trên Internet có thể duy trì ổn định và cố định ngay cả khi định tuyến dòng Internet thay đổi hoặc những người tham gia sử dụng một thiết bị di động. Tên miền internet dễ nhớ hơn các địa chỉ IP như là 208.77.188.166 (IPv4) hoặc 2001: db8: 1f70:: 999: de8: 7648:6 e8 (IPv6). Mọi người tận dụng lợi thế này khi họ thuật lại có nghĩa các URL và địa chỉ email mà không cần phải biết làm thế nào các máy sẽ thực sự tìm ra chúng.
Hệ thống tên miền phân phối trách nhiệm gán tên miền và lập bản đồ những tên tới địa chỉ IP bằng cách định rõ những máy chủ có thẩm quyền cho mỗi tên miền. Những máy chủ có tên thẩm quyền được phân công chịu trách nhiệm đối với tên miền riêng của họ, và lần lượt có thể chỉ định tên máy chủ khác độc quyền của họ cho các tên miền phụ. Kỹ thuật này đã thực hiện các cơ chế phân phối DNS, chịu đựng lỗi, và giúp tránh sự cần thiết cho một trung tâm đơn lẻ để đăng ký được tư vấn và liên tục cập nhật. Nhìn chung, Hệ thống tên miền cũng lưu trữ các loại thông tin khác, chẳng hạn như danh sách các máy chủ email mà chấp nhận thư điện tử cho một tên miền Internet. Bằng cách cung cấp cho một thế giới rộng lớn, phân phối từ khóa – cơ sở của dịch vụ đổi hướng , Hệ thống tên miền là một thành phần thiết yếu cho các chức năng của Internet. Các định dạng khác như các thẻ RFID, mã số UPC, ký tự Quốc tế trong địa chỉ email và tên máy chủ, và một loạt các định dạng khác có thể có khả năng sử dụng DNS.
A Record
Là DNS Record đơn giản nhất, được sử dụng nhiều nhất để trỏ tên Website tới một địa chỉ IP cụ thể.
Bạn có thể thêm một tên mới, thêm Time to Live ( thời gian tự động tái lại bản ghi ) và Points to ( Trỏ tới IP nào ).
CNAME Record
Là bản ghi đóng vai trò như đặt một hoặc nhiều tên khác cho tên miền chính
Bạn có thể tạo một tên mới, điều chỉnh trỏ tới tên gốc là gì và đặt TTL
MX Record
Là bản ghi chỉ định Server nào quản lý các dịch vụ Email của tên miền đó
Bạn có thể trỏ tên miền đến Mail Server, Đặt mức độ ưu tiên ( Priority ), đặt TTL
TXT Record
Là bản ghi giúp bạn chứa các thông tin định dạng văn bản của tên miền Bạn có thể thêm host mới, giá trị TXT, TTL, Points to.
AAAA Record Cùng là A Record, tuy nhiên, AAA Record được sử dụng để trỏ domain đến 1 địa chỉ IPV6 Address Bạn có thể thêm host mới, IPv6, TTL
NS Record Là DNS Server Records của tên miền, cho phép bạn chỉ định Name Server cho từng tên miền phụ Bạn có thể tạo host mới, tên Name Server, TTL
SRV Record Là bản ghi đặc biệt trong Domain Name System, dùng để xác định chính xác dịch vụ nào chạy port nào Bạn có thể thêm Priority, Name, Port, Points to,Weight, TTL.
Máy chủ DNS được vận hành và duy trì có sự khác nhau giữa mỗi nhà cung cấp. Nếu một trình duyệt tìm kiếm địa chỉ trang web thì DNS server sẽ phân giải tên web này phải là máy chủ DNS của chính tổ chức quản lý web đó. INTERNIC có trách nhiệm theo dõi các domain và DNS server tương ứng. Đây là một tổ chức được thành lập bởi NFS, Network Solution, AT&T. Tổ chức này chịu trách nhiệm đăng ký các tên miền của Internet. INTERNIC quản lý tất cả máy chủ DNS trong môi trường Internet chứ không có trách nhiệm phân giải tên cho từng địa chỉ. Hệ thống phân giải tên miền có khả năng truy vấn các DNS server khác để có được tên đã phân giải. Máy chủ DNS của mỗi domain thường có hai sự khác biệt. Đầu tiên, từ các máy bên trong miền sẽ phân giải tên về các địa chỉ Internet cả trong lẫn ngoài miền mà nó quản lý. Thứ hai, trả lời các DNS server bên ngoài đang cố phân giải tên bên trong nó quản lý. Máy chủ DNS có thể ghi nhớ những domain mà nó phân giải và dùng cho những yêu cầu sau đó. Tùy thuộc vào quy mô của mỗi hệ thống phân giải tên miền mà số lượng domain phân giải được lưu lại có sự khác nhau.
Các địa chỉ IP dùng để định danh tài nguyên mạng. Khi kết nối với mạng Internet, mỗi địa chỉ IP sẽ được gán cho một máy tính. Hệ thống phân giải domain giúp chuyển đổi những địa chỉ IP thành những ký tự dễ hiểu hơn. DNS có những chức năng sau: Mỗi hệ thống phân giải tên miền có chức năng ghi nhớ domain mà nó đã phân giải và ưu tiên cho những lần truy cập tiếp theo. Người dùng có thể sử dụng rất nhiều dịch vụ mạng như xem phim, tìm kiếm thông tin, chơi game, đăng nhập các website,… Nếu không có hệ thống phân giải tên miền DNS thì con người không thể truy cập internet dễ dàng và nhanh chóng
Phần Loại chọn A, Phần host thêm 3 cái theo loại A là @, * , www